Nghiên Cứu Sinh Là Gì

Nghiên Cứu Sinh Là Gì

Tại khoản 1 Điều 19 Thông tư 18/2021/TT-BGDĐT, nghiên cứu sinh sẽ được công nhận kết quả và cấp bằng tiến sĩ khi đáp ứng những yêu cầu sau:

Tại khoản 1 Điều 19 Thông tư 18/2021/TT-BGDĐT, nghiên cứu sinh sẽ được công nhận kết quả và cấp bằng tiến sĩ khi đáp ứng những yêu cầu sau:

Nghiên cứu thị trường đòi hỏi sự cam kết mạnh mẽ

NCTT đòi hỏi phải có sự đầu tư về thời gian và tiền bạc. Đối với các doanh nghiệp thường xuyên tung sản phẩm mới ra thị  trường ở quy mô lớn, hoạt động nghiên cứu TT là hoạt động cần thực hiện thường xuyên, nhất là trong bối cảnh các yếu tố môi trường thay đổi quá nhanh như hiện nay. Ở đây, bạn cần phải đầu tư một khoản tiền để khảo sát thị trường trước khi giới thiệu sản phẩm và điều đó sẽ giúp bạn tránh phải trả giá đắt cho những sai lầm trên thị  trường mục tiêu sau này.

Đối với các doanh nghiệp Việt nam, NCTT vẫn còn là điều khá xa lạ và thường không được dự toán sẵn trong ngân sách marketing của doanh nghiệp. Tuy nhiên, đối với các doanh nghiệp nước ngoài, khi họ bắt đầu thâm nhập một thị t rường mới thì việc triển khai nghiên cứu gần như là điều bắt buộc. Điều này là do các doanh nghiệp nước ngoài có lịch sử lâu đời hơn và họ thấu hiểu tầm quan trọng của NCTT đối với quyết định phát triển sản phẩm hoặc thâm nhập thị  trường mới vốn rất tốn kém.

Nghiên cứu thị trường quá tốn kém về chi phí

NCTT không nhất thiết là phải tiến hành khảo sát, phỏng vấn thật nhiều người và thực hiện các phân tích phức tạp trên máy tính vốn rất tốn kém, nhất là khi thâm nhập vào các nước EU khác nhau, mà có thể sử dụng nhiều kỹ thuận ít tốn kém (ví dụ như desk study hoặc tìm kiếm trên mạng internet).

Sợ mất khả năng kiểm soát khi thông tin quá nhiều

Một số doanh nghiệp đã quá bận rộn và e ngại không theo dõi được vấn đề khi phải xem xét toàn bộ thông tin và làm việc với các chuyên gia NCTT. Tuy nhiên, hầu hết các NCTT được thảo luận trong cuốn sách này yêu cầu một tố chất bình thường và một sự cam kết về thời gian.

Yêu cầu đối với người dự tuyển nghiên cứu sinh

Tại khoản 1 Điều 7 Thông tư 18/2021/TT-BGDĐT quy định về điều kiện chung đối với người dự tuyển tiến sĩ như sau:

“a) Đã tốt nghiệp thạc sĩ hoặc tốt nghiệp đại học hạng giỏi trở lên ngành phù hợp, hoặc tốt nghiệp trình độ tương đương bậc 7 theo Khung trình độ quốc gia Việt Nam ở một số ngành đào tạo chuyên sâu đặc thù phù hợp với ngành đào tạo tiến sĩ;

b) Đáp ứng yêu cầu đầu vào theo chuẩn chương trình đào tạo do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và của chương trình đào tạo tiến sĩ đăng ký dự tuyển;

c) Có kinh nghiệm nghiên cứu thể hiện qua luận văn thạc sĩ của chương trình đào tạo định hướng nghiên cứu; hoặc bài báo, báo cáo khoa học đã công bố; hoặc có thời gian công tác từ 02 năm (24 tháng) trở lên là giảng viên, nghiên cứu viên của các cơ sở đào tạo, tổ chức khoa học và công nghệ;

d) Có dự thảo đề cương nghiên cứu và dự kiến kế hoạch học tập, nghiên cứu toàn khóa”

Như vậy, điều kiện đầu tiên là người dự tuyển phải có bằng thạc sĩ đúng với ngành tham gia dự tuyển, hoặc bằng đại học loại giỏi trở lên đúng với ngành tham gia dự tuyển (tùy từng trường hợp mà sẽ có thể yêu cầu xét thêm những văn bằng, chứng chỉ bổ sung).

Theo khoản 2 Điều 7 của Thông tư 18/2021/TT-BGDĐT, người dự tuyển nghiên cứu sinh còn phải đáp ứng một số yêu cầu khác như:

- Nếu là công dân Việt Nam thì phải có một trong các văn bằng sau, để chứng minh về năng lực ngoại ngữ, như sau:

Bằng tốt nghiệp đại học trở lên do nước ngoài cấp sau khi học toàn thời gian bằng tiếng nước ngoài;

Bằng tốt nghiệp trình độ đại học ngành ngôn ngữ tiếng nước ngoài do các cơ sở đào tạo của Việt Nam cấp;

Có một trong các chứng chỉ ngoại ngữ như: TOEFL iBT từ 46 trở lên; IELTS từ 5.5 trở lên… còn hiệu lực tính đến ngày đăng ký dự tuyển hoặc các chứng chỉ ngoại ngữ khác tương đương trình độ bậc 4 (theo khung năng ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam) do Bộ Giáo dục Giáo dục Đào tạo công bố.

- Nếu là công dân nước ngoài, muốn đăng ký theo học chương trình đào tạo tiến sĩ tại Việt Nam bằng tiếng Việt thì “phải có chứng chỉ tiếng Việt tối thiểu từ bậc 4 trở lên theo khung năng lực tiếng Việt dùng cho người nước ngoài và phải đáp ứng yêu cầu về ngoại ngữ thứ hai do cơ sở đào tạo quyết định, trừ trường hợp là người bản ngữ của ngôn ngữ được sử dụng trong chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ.”

Nếu đáp ứng đầy đủ những điều kiện trên, bạn sẽ nhận được quyết định công nhận nghiên cứu sinh từ cơ sở đào tạo, bao gồm: tên nghiên cứu sinh, tên đề tài nghiên cứu dự kiến, ngành đào tạo, người hướng dẫn hoặc người đồng hướng dẫn, đơn vị chuyên môn sẽ quản lý nghiên cứu sinh, thời gian đào tạo, kế hoạch học tập và nghiên cứu toàn khóa của nghiên cứu sinh.

Thách thức và cơ hội của nghiên cứu thị trường trong kỷ nguyên CMCN 4.0

Trong kỷ nguyên của Cách mạng Công nghiệp 4.0, sẽ có rất nhiều thách thức đối với công tác nghiên cứu thị trường của doanh nghiệp hoặc các công ty NCTT:

Công ty Tư vấn Quản lý OCD tổng hợp

Tham khảo khóa học nghiên cứu thị trường của OCD tại: Khóa đào tạo “Kỹ năng Nghiên cứu thị trường”

Dịch vụ Nghiên cứu thị trường của OCD

Các công ty nghiên cứu thị trường hàng đầu Việt nam

Help you capture business performance across channels through sales reports, detailed orders, etc., enabling accurate business strategy.

phương pháp thu thập thông tin trong NCTT

Thông thường, có 6 phương pháp thu thập thông tin thường được sử dụng trong NCTT được trình bày dưới đây:

Đây là phương pháp thu thập thông tin với bảng hỏi ngắn gọn và đi thẳng vào vấn đề, bạn có thể phân tích được nhóm khách hàng mẫu đại diễn cho thị  trường mục tiêu của mình. Mẫu càng lớn thì mức độ chính xác của kết quả điều tra càng cao. Có thể sử dụng nhiều phương pháp khảo sát như phỏng vấn trực tiếp, khảo sát bằng CAPI, điện thoại, thư và khảo sát trực tuyến.

Trong phương pháp phỏng vấn nhóm, người điều phối sẽ sử dụng một chuỗi các câu hỏi hay chủ đề đã được soạn sẵn để dắt dẫn cuộc thảo luận giữa một nhóm người. Quá trình này được diễn ra ở một nơi trung lập, gắn với các thiết bị quay hay một phòng quan sát với rất nhiều gương. Một lần phỏng vấn nhóm trọng kéo dài từ một đến hai tiếng, bạn phải tiến hành với ít nhất là ba nhóm để có được kết quả đáng tin cậy.

Thời gian tiêu chuẩn đào tạo bậc tiến sĩ là bao lâu?

Theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 18/2021/TT-BGDĐT có quy định về thời gian đào tạo bậc tiến sĩ như sau:

“Thời gian đào tạo tiêu chuẩn của trình độ tiến sĩ từ 03 năm (36 tháng) đến 04 năm (48 tháng) do cơ sở đào tạo quyết định, bảo đảm phần lớn nghiên cứu sinh hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian này; mỗi nghiên cứu sinh có một kế hoạch học tập, nghiên cứu toàn khóa nằm trong khung thời gian đào tạo tiêu chuẩn phê duyệt kèm theo quyết định công nhận nghiên cứu sinh”.

Việc đào tạo trình độ tiến sĩ sẽ được tổ chức theo hệ đào tạo chính quy. Nghiên cứu sinh phải đảm bảo hoàn thành chương trình đào tạo và nghiên cứu tại cơ sở đào tạo theo đúng thời gian đã quy định.

Người học có thể hoàn thành sớm chương trình đào tạo và nghiên cứu nhưng không quá một năm (12 tháng) so với kế hoạch đào tạo. Đồng thời, người học cũng được tạo điều kiện để bảo lưu chương trình học tập và nghiên cứu nếu có nhu cầu. Tuy nhiên, tổng thời gian đào tạo không được vượt quá 6 năm (72 tháng), tính từ lúc bạn nhận được quyết định công nhận nghiên cứu sinh đến thời điểm bạn hoàn thành chương trình đào tạo và bảo vệ luận án tiến sĩ.

Như vậy, thời gian đào tạo trình độ tiến sĩ sẽ có thể kéo dài từ 3 đến 6 năm kể từ khi quyết định công nhận nghiên cứu sinh có hiệu lực.

Trên đây là tổng hợp tất cả thông tin về khái niệm “nghiên cứu sinh là gì?” và những điều kiện được cấp và công nhận bằng tiến sĩ cũng như thời gian đào tạo trình độ tiến sĩ. Mong rằng bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về quá trình dự tuyển và đào tạo trình độ tiến sĩ.

Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài

Last updated on 24 September, 2024

Theo Hiệp hội Marketing Mỹ, “Nghiên cứu thị trường (Marketing Research) là việc thu thập, ghi chép, phân tích dữ liệu về các vấn đề liên quan đến việc marketing sản phẩm và dịch vụ”.

Nghiên cứu thị trường là công cụ kinh doanh thiết yếu trong một môi trường cạnh tranh. Do đó, càng hiểu rõ về khách hàng tiềm năng bạn càng có nhiều cơ hội thành công. Việc hiểu biết về nhóm khách hàng mục tiêu tại một địa phương và thói quen mua sắm của họ sẽ giúp bạn tìm ra biện pháp thích hợp để đưa sản phẩm của mình vào thị trường một cách thành công.